Update: Các phương pháp làm khô khác nhau có sự khác biệt rõ ràng về tốc độ sấy và chất lượng hình thành màng của lớp phủ...
Các phương pháp làm khô khác nhau có sự khác biệt rõ ràng về tốc độ sấy và chất lượng hình thành màng của
lớp phủ gốc nước . Sau đây là tổng quan về các phương pháp làm khô khác nhau cho lớp phủ gốc nước.
1. Làm khô tự nhiên
Làm khô tự nhiên có ưu điểm là phương pháp đơn giản và ứng dụng rộng rãi, nhưng đồng thời cũng có nhược điểm là tốc độ khô chậm. Trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió thay đổi liên tục, tốc độ sấy và chất lượng phim không ổn định. Trong trường hợp nhiệt độ cao, độ ẩm cao hoặc độ ẩm tương đối cao, lớp phủ dễ bị trắng và tốc độ khô chậm. Ở nhiệt độ thấp, tốc độ sấy rất chậm; đặc biệt là ở 5 ° C, sơn gốc nước khó tạo màng. Đây là những lý do quan trọng hạn chế sự phổ biến và ứng dụng của sơn gốc nước.
2. Làm khô bằng không khí nóng
Làm khô bằng không khí nóng là một phương pháp làm nóng và làm khô trong đó nguyên tắc đối lưu được áp dụng, và không khí nóng có nhiệt độ 40-60 ° C được sử dụng làm chất mang nhiệt để truyền nhiệt năng đến lớp phủ trên bề mặt của phôi, và lớp phủ hấp thụ năng lượng và sau đó đông đặc thành một bộ phim. Điện hoặc hơi nước thường được sử dụng như một nguồn nhiệt, không khí được đốt nóng trước, và nhiệt được truyền từ không khí nóng đến bề mặt của lớp phủ bằng cách đối lưu, để lớp phủ nhanh chóng được làm khô. Việc sử dụng quy trình làm khô bằng không khí nóng có thể đẩy nhanh đáng kể tốc độ làm khô của lớp phủ, và có đặc điểm là khả năng thích ứng mạnh, đây là hình thức sấy được sử dụng rộng rãi.
3. Sấy vi sóng
Vi sóng là sóng điện từ có bước sóng 1mm-1m và tần số 300MHz-300GHz với đặc tính xuyên thấu. Tần số vi sóng thường được sử dụng là 915-2450MHz. Sưởi ấm bằng vi sóng sử dụng nguyên lý mất điện môi và hằng số điện môi của nước lớn hơn nhiều so với của chất khô, và phần lớn năng lượng do trường điện từ giải phóng bị hơi ẩm trong sơn hấp thụ.